QUAN ĐIỂM MANG TÍNH THẾ HỆ CỦA CÁC BÁC SĨ CHỈNH NHA Ở HOA KỲ VÀ CANADA: MỘT NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT

    Điểm nổi bật

•  Hiện tại có 4 thế hệ bác sĩ chỉnh nha trong lực lượng lao động

•  Thế hệ lớn tuổi nhất tốt nghiệp chương trình chỉnh nha với khoản nợ sinh viên ít hơn nhiều.

•  Thế hệ trẻ nhất có nhiều khả năng sử dụng công nghệ mới nhất trong thực hành lâm sàng.

•  Những người không chuyên nhưng điều trị chỉnh nha cho bệnh nhân được coi là một thách thức đối với chuyên khoa.

•  Cần có các biện pháp khuyến khích để thu hút các nhà giáo dục đến với chuyên ngành chỉnh nha.

    Giới thiệu

    Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định sự khác biệt giữa các thế hệ bác sĩ chỉnh nha ở Hoa Kỳ và đánh giá quan điểm của mỗi thế hệ về các chủ đề được tranh luận rộng rãi trong chỉnh nha.

    Phương pháp

    Một cuộc khảo sát gồm 22 mục được Hội đồng Đánh giá Thể chế phê duyệt đã được phân bố ngẫu nhiên cho các bác sĩ chỉnh nha ở Hoa Kỳ và Canada. Những người tham gia được hỏi các câu hỏi về việc sử dụng công nghệ, tương lai của phương pháp niềng răng trong suốt, chương trình đào tạo chỉnh nha, khoản nợ sinh viên, hoạt động marketing, cùng các chủ đề khác.

    Kết quả

    Đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng nữ bác sĩ chỉnh nha qua các thế hệ và sự giảm sút về số lượng các nhà đạo tạo về chuyên ngành chỉnh nha (P <0,001). Giữa các thế hệ, người ta tìm thấy sự khác biệt về số khoản nợ sinh viên, việc sử dụng các công cụ chẩn đoán cụ thể, sở thích tiếp thị quảng cáo và quan điểm của họ về tương lai của liệu pháp chỉnh nha trong suốt. Hầu hết thế hệ từ năm 1928-1945 không mắc các khoản nợ sinh viên, trong khi thế hệ 1981-1996 cho biết họ đã trả hết nợ sau 1 năm đến hơn 20 năm và chịu gánh nặng nặng nề nhất bởi các khoản nợ sinh viên. Các thế hệ trẻ dường như sử dụng phương pháp chụp CBCT và chụp ảnh trong miệng, trong khi các thế hệ cũ ưa thích các công cụ chẩn đoán truyền thống như chụp X quang cổ tay và lấy dấu alginate. Hầu hết thế hệ 1928-1945 cho biết họ không quảng cáo cho các hoạt động điều trị của họ, trong khi thế hệ 1981-1996 phụ thuộc rất nhiều vào mạng xã hội và e-mail để thực hiện quảng cáo marketting.

    Kết luận

    Có sự khác biệt rõ ràng giữa các thế hệ bác sĩ chỉnh nha khác nhau. Các vấn đề như tăng gánh nặng nợ nần của sinh viên và giảm các nhà giáo dục về chuyên ngành chỉnh nha qua nhiều thế hệ nên được giải quyết để bảo tồn tương lai của chuyên ngành chỉnh nha.

    Không thể phủ nhận rằng Chỉnh nha đã trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua. Do đó, quan điểm thế hệ của các bác sĩ chỉnh nha về sự biến đổi này có thể được các bác sĩ chỉnh nha hiện tại và có triển vọng quan tâm. Nghiên cứu này đã xây dựng một bảng câu hỏi dựa trên web để làm nổi bật và hiểu sự khác biệt về quan điểm của các thế hệ hiện tại trong lực lượng chỉnh nha.

    Trung tâm nghiên cứu Pew xác định độ tuổi của 5 thế hệ hiện tại ở Hoa Kỳ dựa trên năm sinh của từng cá nhân: thế hệ silent (SG) (1928-1945), thế hệ bùng nổ dân số (BB) (1946-1964), thế hệ X (GenX) ) (1965-1980) và thế hệ thiên niên kỷ (MI) (1981-1996). Mặc dù thế hệ sau thiên niên kỷ đôi khi được gọi là thế hệ Z, nhưng vẫn chưa có thỏa thuận thực sự nào về khung tuổi của thế hệ này. Mặc dù có những bất đồng về khung tuổi chính xác, nhưng có một sự đồng thuận rằng mỗi thế hệ khác với các thế hệ khác theo nhiều cách. Các nhà nghiên cứu đã mô tả các hành vi, giá trị và tư duy của mỗi thế hệ trên cơ sở lịch sử chung. Nói cách khác, mặc dù các cá nhân trong mỗi thế hệ rất đa dạng, nhưng họ có chung những đặc điểm nhất định do các sự kiện lịch sử chung. Bảng sau trình bày tóm tắt các đặc điểm chính được chỉ định cho mỗi thế hệ.

 

Thế hệ

Đặc điểm

SG (1928-1945): 6.4%

 

Họ là những đứa trẻ của cuộc Đại khủng hoảng, những người cũng đã chứng kiến thời chiến. Họ được biết đến với lòng yêu nước và phần lớn thế hệ này tự mô tả mình là người chăm chỉ. Cái mác “im lặng” đề cập đến tư duy truyền thống và tuân thủ của họ. Họ cũng được biết đến là người có kỷ luật, có trách nhiệm, trung thành và tôn trọng chính quyền.

BB (1946-1964): 37.9%

 

 

Thế hệ này có được danh hiệu của mình vì sự gia tăng mức sinh xảy ra sau khi Thế chiến II kết thúc. Họ đã chứng kiến phong trào dân quyền, chiến tranh Việt Nam và chiến tranh lạnh. BB là những người đầu tiên bị ảnh hưởng bởi “Giấc mơ Mỹ” và kết quả là họ thường được miêu tả là những người sống theo chủ nghĩa vật chất và tham vọng hơn thế hệ trước. Một số giá trị cốt lõi được gán cho BB là phản chiến, quyền bình đẳng, lạc quan và có xu hướng nhóm.

GenX (1965-1980): 41.9%

 

Trải qua sự kết thúc của chiến tranh lạnh và cuộc khủng hoảng năng lượng ở Hoa Kỳ. GenX lớn lên trong các gia đình có thu nhập kép và có trình độ học vấn cao hơn các thế hệ trước. Họ là những doanh nhân, độc lập và tìm kiếm sự cân bằng trong cuộc sống. Về mặt tài chính, thế hệ này được cho là không khá giả như thế hệ cha mẹ của họ.

MI (1981-1996): 11.8%

 

MI đã chứng kiến ​​sự mở rộng quy mô lớn của phương tiện truyền thông xã hội và kỹ thuật số, góp phần nâng cao hiểu biết về công nghệ của họ. Họ đã chứng kiến ​​các cuộc tấn công khủng bố, dịch bệnh, xả súng và sự mở rộng kinh tế lớn nhất. Kết quả là, họ rất được che chở nhưng lạc quan. Họ cũng tự tin, cạnh tranh và thích sự chú ý cá nhân.

 

    Một công ty có uy tín thường xuyên xác định các xu hướng trong ngành chỉnh nha đã phân tầng thành viên Hiệp hội Bác sĩ chỉnh nha Hoa Kỳ (AAO) theo thế hệ và chứng minh rằng phần lớn (80%) thành viên hành nghề của họ bao gồm GenX (1946-1964) và BB. Vì khác biệt cơ bản giữa các thế hệ bác sĩ chỉnh nha, nghiên cứu khảo sát này nhằm đánh giá cách mỗi thế hệ trả lời các câu hỏi tập trung vào một số vấn đề cấp bách nhất của chuyên khoa. Những vấn đề này bao gồm chất lượng giáo dục chỉnh nha, nợ sinh viên ngày càng tăng, việc sử dụng công nghệ trong chỉnh nha và liệu pháp chỉnh nha trong suốt (CAT). Chuyên ngành chỉnh nha đã trải qua những biến đổi mạnh mẽ trong những lĩnh vực này trong những năm qua. Ví dụ, nhiều thiết bị chỉnh nha bao gồm cả mắc cài hiện nay có thể được in với các thông số điều chỉnh trước và cá nhân hoá, điều được coi là không thể cách đây vài thập kỷ. Tương tự như vậy, CAT đã có một tác động mạnh mẽ đối với chuyên ngành chỉnh nha. Công ty khay niềng răng trong suốt lớn nhất gần đây đã công bố cột mốc bệnh nhân thứ 10 triệu kể từ tháng 5 năm 2021, điều này nói lên nhiều điều về cách điều trị chỉnh nha đang được tiến hành trên toàn thế giới. Để minh họa thêm cho những thay đổi trong chuyên ngành này, người ta phải chứng thực số lượng và chất lượng đáng báo động của các chương trình nội trú chỉnh nha tại Hoa Kỳ. Vào năm 2010, Eugene Roberts đã thu hút sự chú ý đến các chương trình giáo dục chỉnh nha thiếu chất lượng các bác sĩ nhận được trong khi tích lũy khoản nợ sinh viên ngày càng tăng. Nhiều bài báo khác cũng nhấn mạnh vấn đề nợ sinh viên và ảnh hưởng như thế nào đến hiện tại và tương lai của ngành chỉnh nha.

    Do đó, nghiên cứu này nhằm làm nổi bật ý kiến và quan điểm của từng thế hệ bác sĩ chỉnh nha đương thời về các chủ đề này, cũng như một số vấn đề khác được tranh luận rộng rãi trong lĩnh vực này. Các xu hướng tích cực và tiêu cực có thể được xác định để định hình tốt hơn các chính sách trong tương lai cho các học viên, quản trị viên, nhà giáo dục và sinh viên.

Nguồn: VOLUME 162, ISSUE 6,

Generational perspectives of orthodontists in the U.S. and Canada: A survey study- ·  Syed Rassal Hussain, Shuying S. Jiang, Jose A. Bosio

Published:August 30, 2022

 

 

Bài viết liên quan:

Viết bình luận